Scholar Hub/Chủ đề/#thanh khoản/
Thành khoản là khả năng của một tài sản hoặc một thị trường tài chính được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng, mà không gây ảnh hưởng đán...
Thành khoản là khả năng của một tài sản hoặc một thị trường tài chính được chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng, mà không gây ảnh hưởng đáng kể tới giá trị của tài sản hoặc thị trường. Nó cho biết mức độ dễ dàng của việc mua bán, giao dịch hay chuyển đổi một tài sản thành tiền mặt. Thành khoản cao thường tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán và đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của thị trường tài chính.
Thành khoản là khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt một cách nhanh chóng và dễ dàng. Đối với một tài sản, thành khoản thường được đo lường bằng khối lượng (số lượng tài sản có thể mua hoặc bán trong một khoảng thời gian nhất định) và tính sẵn có (sẵn sàng mua hoặc bán với mức giá không ảnh hưởng đáng kể đến giá tài sản). Một tài sản có thành khoản cao khi có nhiều người muốn mua hoặc bán nó trong thị trường với mức giá hợp lý và một hệ thống thanh toán nhanh chóng và hiệu quả.
Thành khoản cũng áp dụng cho thị trường tài chính. Thị trường có thành khoản cao khi có sự giao dịch đa dạng và số lượng nhà đầu tư lớn tham gia vào mua bán chứng khoán, trái phiếu và các công cụ tài chính khác. Thị trường có thành khoản cao cho phép việc mua bán diễn ra dễ dàng và nhanh chóng, đồng thời cung cấp mức giá công bằng và chuẩn xác cho các công cụ tài chính.
Thành khoản đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro và xác định giá trị của tài sản hoặc thị trường. Thành khoản cao cho phép nhà đầu tư dễ dàng thoát khỏi vị thế đầu tư và chuyển đổi các tài sản thành tiền mặt trong các trường hợp cần thiết. Nếu một tài sản hoặc thị trường có thành khoản thấp, đầu tư trong nó có thể khó khăn và rủi ro cao hơn, do không thể nhanh chóng thoát khỏi vị thế hoặc không thể tìm được nhà mua hoặc bán với mức giá hợp lý.
Trong ngành tài chính, nhiều chỉ số được sử dụng để đo lường và so sánh thành khoản của tài sản hoặc thị trường, ví dụ như tỷ lệ thanh khoản và độ rộng bảng giá. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến mức độ thành khoản của các tài sản và thị trường để đưa ra quyết định đầu tư và quản lý rủi ro.
Giải mã cuộc khủng hoảng thanh khoản và tín dụng 2007–2008 Dịch bởi AI Journal of Economic Perspectives - Tập 23 Số 1 - Trang 77-100 - 2009
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007 và 2008 đã dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng nhất kể từ Đại Suy Thoái và đe dọa có những tác động lớn đến nền kinh tế thực. Sự vỡ bong bóng bất động sản buộc các ngân hàng phải ghi giảm hàng trăm tỷ đô la cho các khoản cho vay xấu do các khoản vay thế chấp không trả được. Đồng thời, vốn hóa thị trường chứng khoán của các ngân hàng lớn giảm hơn gấp đôi. Mặc dù tổng thiệt hại từ các khoản vay thế chấp là rất lớn trên quy mô tuyệt đối, nhưng chúng vẫn tương đối khiêm tốn so với 8 nghìn tỷ đô la giá trị thị trường chứng khoán của Mỹ bị mất giữa tháng 10 năm 2007, khi thị trường chứng khoán đạt mức cao nhất mọi thời đại, và tháng 10 năm 2008. Bài báo này cố gắng giải thích các cơ chế kinh tế đã khiến tổn thất trong thị trường thế chấp khuếch đại thành những xáo trộn và hỗn loạn lớn trong các thị trường tài chính, và mô tả những mối liên kết kinh tế chung giải thích cho hàng loạt sự sụt giảm thị trường, tình trạng khô hạn thanh khoản, các vụ vỡ nợ và các đợt cứu trợ diễn ra sau khi cuộc khủng hoảng bùng nổ vào mùa hè năm 2007.
#Cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 #thanh khoản #tín dụng #bong bóng bất động sản #suy thoái kinh tế #cho vay thế chấp
Chính sách công bố thông tin, bất đối xứng thông tin và tính thanh khoản trên thị trường cổ phiếu Dịch bởi AI Contemporary Accounting Research - Tập 11 Số 2 - Trang 801-827 - 1995
Tóm tắt. Nghiên cứu này điều tra mối quan hệ giữa chính sách công bố thông tin và tính thanh khoản trên các thị trường cổ phiếu. Chính sách công bố thông tin ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường vì các nhà đầu tư không có thông tin "bảo vệ giá" trước sự lựa chọn bất lợi, và sự bảo vệ giá này được thể hiện qua tính thanh khoản trên thị trường. Chênh lệch giá chào mua – giá chào bán, thước đo thực nghiệm của tính thanh khoản trên thị trường được sử dụng trong nghiên cứu này, được dự đoán sẽ có mối quan hệ nghịch đảo với chính sách công bố thông tin. Ngoài ra, việc tăng cường giao dịch của các nhà giao dịch có thông tin và khả năng xảy ra sự kiện thông tin cao hơn được dự đoán sẽ làm tăng cả chênh lệch và làm tăng cường mối quan hệ giữa chênh lệch và chính sách công bố thông tin. Những dự đoán này áp dụng trong các giai đoạn mà không có thông tin mới nào về công ty được công bố hoặc đang chờ công bố. Kết quả cho thấy rằng chênh lệch giá tương đối của các công ty có xếp hạng công bố thông tin trong một phần ba thấp nhất của phân phối thực nghiệm cao hơn khoảng 50% so với chênh lệch của các công ty có xếp hạng trong một phần ba cao nhất của phân phối thực nghiệm. Các thử nghiệm giả định chính sách công bố thông tin nội sinh cho thấy mối quan hệ tiêu cực đáng kể giữa chính sách công bố thông tin và chênh lệch, ngay cả sau khi kiểm soát các ảnh hưởng của độ biến động lợi nhuận, khối lượng giao dịch và giá cổ phiếu. Các bài kiểm tra về sự biến đổi giữa các cá nhân trong chênh lệch và độ nhạy của chênh lệch với chính sách công bố thông tin dựa trên hoạt động giao dịch có thông tin và khả năng xảy ra sự kiện thông tin thường nhất quán với các dự đoán, mặc dù những kết quả này không có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện của nghiên cứu này nhất quán với quan niệm rằng một chính sách công bố thông tin được đánh giá cao sẽ giảm bớt bất đối xứng thông tin và do đó làm tăng tính thanh khoản trên thị trường cổ phiếu.
Tìm kiếm bản sắc in vivo của tế bào gốc trung mô Dịch bởi AI Stem Cells - Tập 26 Số 9 - Trang 2287-2299 - 2008
Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong hiểu biết về tế bào gốc trưởng thành (ASCs) trong vài năm qua, nhưng hoạt động tự nhiên của chúng in vivo vẫn còn chưa rõ ràng. Tế bào gốc trung mô (MSCs), một trong những loại ASC hứa hẹn nhất cho các liệu pháp dựa trên tế bào, chủ yếu được định nghĩa bằng các xét nghiệm chức năng sử dụng tế bào được nuôi cấy. Việc định nghĩa MSCs in vitro làm tăng độ phức tạp cho việc nghiên cứu của chúng vì các điều kiện nhân tạo có thể tạo ra các sai lệch trong thí nghiệm. Việc đưa các kết quả này vào bối cảnh của sinh vật là khó khăn vì vị trí chính xác và chức năng của MSCs in vivo vẫn còn khó nắm bắt; việc xác định khoang MSC là cần thiết để xác thực các kết quả thu được in vitro và nâng cao kiến thức về các chức năng sinh lý của ASC này. Ở đây, chúng tôi giới thiệu một phân tích các bằng chứng cho thấy MSCs có vị trí quanh mạch máu, liên quan những tế bào này với tế bào bao quanh mạch (pericytes), và trình bày một mô hình trong đó vùng quanh mạch máu là khoang MSC in vivo, nơi các tín hiệu cục bộ phối hợp sự chuyển tiếp đến kiểu hình tế bào tiền thân và trưởng thành. Mô hình này đề xuất rằng MSCs ổn định các mạch máu và đóng góp vào sự ổn định của mô và hệ thống miễn dịch trong các điều kiện sinh lý, đồng thời đảm nhận vai trò chủ động hơn trong việc sửa chữa tổn thương mô cục bộ. Việc xác lập khoang quanh mạch máu như một khoang MSC cung cấp cơ sở cho việc thiết kế hợp lý các phương pháp điều trị in vivo bổ sung. Quan điểm này liên kết MSC với hệ thống miễn dịch và mạch máu, nhấn mạnh vai trò của nó như một thành phần tích hợp sinh lý và tầm quan trọng của nó trong việc sửa chữa/tái tạo mô.
#tế bào gốc trung mô; tế bào gốc trưởng thành; khoang MSC; hệ thống miễn dịch; sửa chữa mô
Đo Lường Khoảng Cách Số: Một Khung Phân Tích Sự Khác Biệt Giữa Các Quốc Gia Dịch bởi AI Journal of Information Technology - - 2002
Bài báo này đề xuất một mô hình mới để đo lường khoảng cách số trong một tập hợp các quốc gia hoặc khu vực địa lý. Bắt đầu từ một loạt các chỉ số cơ bản, phương pháp tiếp cận nhóm các chỉ số này thành sáu yếu tố số hóa và sau đó tổng hợp các yếu tố thành một chỉ số tổng hợp được gọi là chỉ số tổng hợp số hóa. Sự phân tán trong phân phối các chỉ số tổng hợp số hóa tạo thành biện pháp cho khoảng cách số. Phương pháp này dựa trên một phương pháp đo lường, khác với các phương pháp đã được phát triển trước đây, vì nó sử dụng phân tích thành phần chính để tổng hợp các biến số và tránh nhiều vấn đề và hạn chế mà các mô hình hiện có đã thể hiện. Trong bài báo, chúng tôi cung cấp một ứng dụng của phương pháp trong tập hợp mười quốc gia phát triển cho các năm 2000 và 2001. Khung đo lường cho khoảng cách số được trình bày ở đây tiết lộ những ý nghĩa chính sách mới cho các tổ chức công và làm nổi bật các cơ hội và rủi ro cho các nhà quản lý làm việc trong môi trường 'kinh tế số'.
#khoảng cách số #số hóa #phân tích thành phần chính #chỉ số tổng hợp #chính sách công
Phương pháp phát hiện khoáng sét và oxit sắt dựa trên ảnh vệ tinh Landsat (Ví dụ tại khu vực tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam) Dịch bởi AI Mining Science and Technology(Russian Federation) - Tập 4 Số 1 - Trang 65-75 - 2019
Ảnh đa phổ Landsat đã được sử dụng thành công để phát hiện một số mỏ khoáng sản tại nhiều khu vực trên thế giới. Một số khoáng sản, bao gồm khoáng sét và oxit sắt, có thể được phát hiện thông qua khảo sát đa phổ nhờ vào đặc tính phổ của chúng. Bài báo này trình bày kết quả áp dụng phân tích thành phần chính và kỹ thuật Crosta để phát hiện sự tích tụ của khoáng sét và oxit sắt dựa trên ảnh đa phổ Landsat 8 Oli của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. Kết quả thu được đã cho thấy tính khả thi và phù hợp của việc phát hiện nhanh chóng các mỏ khoáng sản dựa trên dữ liệu viễn thám. Phương pháp và công cụ xử lý ảnh được thử nghiệm trong nghiên cứu này có thể được sử dụng để tạo bản đồ phân bố khoáng sét và oxit sắt nhằm tìm kiếm và thăm dò khoáng sản một cách hiệu quả.
#viễn thám #phân tích thành phần chính #khoáng sản #Landsat #Việt Nam
Phương pháp phân tích thành phần chính trong xác định sự phân bố khoáng vật sét, oxit sắt bằng tư liệu ảnh vệ tinh LANDSAT Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo trình bày nghiên cứu ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính trong phát hiện khoáng vật sét, khoáng vật oxit sắt bằng dữ liệu ảnh vệ tinh đa phổ LANDSAT 7 ETM+. Trong bài báo cũng sử dụng kĩ thuật Crosta nhằm làm nổi bật sự tương phản giữa đất sét, oxit sắt với các đối tượng khác trên ảnh. Kết quả nhận được có thể sử dụng để thành lập bản đồ phân bố khoáng vật sét, khoáng vật oxit sắt, phục vụ công tác thăm dò, khai thác khoáng sản.
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#viễn thám #ảnh LANDSAT #phương pháp phân tích thành phần chính #khoáng vật sét #khoáng vật oxit sắt
Mối liên hệ giữa nồng độ insulin-like growth factor-I trong huyết thanh và sự tích lũy khoáng chất xương ở trẻ em tuổi dậy thì: một nghiên cứu theo dõi 3 năm tại Hamamatsu, Nhật Bản Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 Số 1 - 2019
Tóm tắtĐặt vấn đềDữ liệu dịch tễ học về mối liên hệ giữa nồng độ IGF-I trong huyết thanh và sự tích lũy khoáng chất xương trong thời thơ ấu còn khan hiếm. Tại đây, chúng tôi đã điều tra mối liên hệ giữa nồng độ IGF-I trong huyết thanh và tình trạng xương trong thời kỳ dậy thì.
Phương phápChúng tôi đã phân tích dữ liệu theo dõi 3 năm từ 254 trẻ em sống trong cộng đồng, những người đã hoàn thành cả hai khảo sát cơ bản (tại độ tuổi 11,2) và theo dõi (tại độ tuổi 14,2) tại Hamamatsu, Nhật Bản. Diện tích xương toàn bộ (TB) và các tham số về khoáng chất xương được đánh giá bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép.
Kết quảTrong thời gian theo dõi 3 năm, có sự gia tăng đáng kể (P< 0.05) về mật độ khoáng xương diện tích tổng thể thấp hơn đầu (TBLH), hàm lượng khoáng xương TBLH, và diện tích xương toàn bộ, cùng với sự giảm đáng kể trong mật độ khoáng xương rõ rệt tổng thể (BMAD, mật độ khoáng xương khối lượng, vBMD). Nồng độ IGF-I có mối quan hệ tích cực đáng kể với hàm lượng khoáng xương TBLH và TBLH aBMD cả trong khảo sát cơ bản và theo dõi. TBLH aBMD ở nam giới và TB BMAD ở nữ giới sau theo dõi cho thấy sự gia tăng đáng kể từ phần tứ phân thấp nhất đến cao nhất của nồng độ IGF-I cơ bản sau khi điều chỉnh cho các yếu tố gây nhiễu. Tương tự, sự thay đổi trong TBLH aBMD ở nam giới và TB BMAD ở nữ giới trong thời gian theo dõi 3 năm cũng cho thấy sự gia tăng đáng kể từ phần tứ phân thấp nhất đến cao nhất của nồng độ IGF-I cơ bản sau khi điều chỉnh cho các yếu tố gây nhiễu.
Kết luậnNhững kết quả này gợi ý rằng trẻ em tuổi dậy thì có nồng độ IGF-I trong huyết thanh cao có xu hướng có được sự tích lũy khoáng chất xương cao hơn vào những giai đoạn sau.
Phân tích kết cấu thanh theo phương pháp phần tử hữu hạn khoảngTạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - - 2009
Bài báo trình bày việc sử dụng phương pháp PTHH khoảng để mô tả các yếu tố không chắc chắn của kết cấu là những đại lượng khoảng bị chặn trên và chặn duới nhưng không gắn với một cấu trúc xác suất nào. Từ đó, tác giả đã ứng dụng vào việc phân tích kết cấu thanh với các tham số vật liệu, hình học và tải trọng là các tham số khoảng. Các kết quả nhận được xấp xỉ tốt với nghiệm chính xác và có thể ứng dụng vào thực tế.
Tuổi thành tạo của khoáng hóa Molipden Ô Quy Hồ, Tây Bắc Việt Nam và ý nghĩa địa chấtSUMMARYAge of molybdenite mineralization from the O Quy Ho deposit of Northwestern Vietnam and its geological significanceThe pyrite Rb-Sr technique has been used to determine the timing of mineralization, the results showed that O Quy Hồ molipdenite mineralization of northwestern Vietnam was formed in Paleogene(~c.a 38 Ma). The molydenite mineralization is contemporaneous to the formation of fine-grained porphyric granite and lecogranite of Ye Yen Suncomplex. Combined with relevant isotope studies (87Sr/86Sr)i, the data indicate the source of the mineralization are complex and can be suppliedfrom surrounded rock and the Mo deposits in the northwestern Vietnam were related to the India-Asia collision during the Eocene.
Phát triển phần mềm phân tích trạng thái ứng suất xung quanh thành giếng khoan trong ứng dụng bài toán địa cơ học Bài báo giới thiệu kết quả phân tích trạng thái ứng suất thay đổi khi có hoạt động khoan qua thành hệ trên cơ sở dữ liệu giả định và phân tích một số hiệu ứng ảnh hưởng của thông số đầu vào tới kết quả phân tích. Từ cơ sở lý thuyết và phương trình nghiệm giải tích về trạng thái ứng suất với tên gọi “phương trình Kirsch” cho trường hợp giếng khoan tiết diện tròn trong môi trường đất đá giả thiết là vật liệu rỗng đàn hồi, tuyến tính và đồng nhất, nhóm tác giả đã xây dựng chương trình tính toán W3IPVU dựa trên ngôn ngữ lập trình chuyên dụng (mã nguồn mở, chạy trên hệ Linux) cho phép phân tích sự thay đổi trạng thái ứng suất với quỹ đạo giếng khoan bất kỳ. Đối tượng vỉa áp dụng cho chương trình tuân theo giả thiết của Kirsch. Kết quả nghiên cứu ban đầu được nhóm tác giả giới thiệu trong bài báo này cho thấy sự thay đổi của trạng thái ứng suất trong quá trình khoan, đặc biệt phụ thuộc rất lớn vào hướng khoan. Ứng suất tiếp tuyến có thể tăng do tác động khoan và phụ thuộc vào đường kính giếng khoan.
#Geomechanics #stress state #wellbore stability